Chương 1
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Văn bản này quy định về đào tạo trực tuyến bao gồm: những quy định chung; tổ chức và quản lý đào tạo; những quy định đối với giảng viên, người học, quản trị hệ thống; tổ chức thực hiện.
2. Quy định này áp dụng đối với các học phần triển khai đào tạo trực tuyến thuộc chương trình đào tạo Cao đẳng, Trung cấp tại Trường Cao đẳng nghề Yên Bái.
Điều 2. Giải thích các thuật ngữ
1. Đào tạo trực tuyến E-learning (ĐTTT) là một thuật ngữ dùng để chỉ việc truyền tải các hoạt động học tập hay đào tạo dựa trên công nghệ thông tin và và truyền thông, đặc biệt là công nghệ thông tin, là sự phân phát các nội dung học sử dụng các công cụ điện tử hiện đại như máy tính, mạng vệ tinh, mạng Internet, Intranet,… trong đó nội dung học có thể thu được từ các website, đĩa CD, băng video, audio… thông qua một máy tính hay thiết bị điện tử thông minh; Người dạy và người học có thể giao tiếp với nhau qua mạng dưới các hình thức như: e-mail, thảo luận trực tuyến (chat), diễn đàn (forum), hội thảo video…
2. Học tập trực tuyến là hình thức học tập qua đó người học có thể tự học mọi lúc, học mọi nơi thông qua các học liệu điện tử đa phương tiện (lời giảng, lời thuyết minh, âm thanh, hình ảnh, video, đồ họa…). Các hình thức học tập như M-Learning (học thông qua thiết bị di động: điện thoại thông minh, máy tính bảng, màn hình tương tác), U-Learning (học thông qua các phương thức tương tác thực tế ảo diễn ra bất kỳ nơi nào), hay Smart-Learning (phương tiện học tập thông minh) đều là các hình thái của học tập điện tử E-Learning
3. Đào tạo kết hợp (Blended learning) là việc kết hợp phương thức học tập điện tử (e-Learning) với phương thức dạy - học truyền thống (theo đó người dạy và người học cùng có mặt) nhằm nâng cao hiệu quả công tác đào tạo và chất lượng giáo dục.
4. Học liệu điện tử là tập hợp các phương tiện điện tử phục vụ dạy và học, bao gồm: giáo trình, đề cương chi tiết, tài liệu tham khảo, bài tập bài kiểm tra đánh giá, bản trình chiếu, bảng dữ liệu, các tệp âm thanh, hình ảnh, video, bài giảng điện tử, phần mềm dạy học, thí nghiệm ảo...
5. Hệ thống quản lý học tập (LMS - Learning Management System) là hệ thống phần mềm cho phép tổ chức, quản lý và triển khai các hoạt động đào tạo qua mạng từ lúc nhập học đến khi người học hoàn thành khóa học qua mạng; giúp Nhà trường theo dõi và quản lý quá trình học tập của người học; tạo ra môi trường dạy và học ảo; giúp giáo viên giao tiếp với người học trong việc giao bài tập, trợ giúp, giải đáp; giúp người học có thể theo dõi được tiến trình học tập, tham gia các nội dung học qua mạng, kết nối với giáo viên và các học viên khác để trao đổi bài.
6. Hệ thống quản lý nội dung học tập (LCMS - Learning Content Management System) là hệ thống phần mềm quản lý kho nội dung học tập qua mạng, cho phép tổ chức lưu trữ và phân phát các nội dung học tập tới người học. Hệ thống quản lý nội dung học tập có sự phối hợp chặt chẽ với hệ thống quản lý học tập (để truyền tải nội dung học tập tới người học) và phần mềm công cụ soạn bài giảng (để tạo ra các nội dung học tập).
7. Hệ thống đào tạo trực tuyến: là hệ thống hỗ trợ học tập, phục vụ cho công tác giảng dạy và học tập, được xây dựng và phát triển bao gồm các thành phần chính như: cổng đào tạo trực tuyến; hệ thống quản lý học tập LMS; hệ thống quản lý nội dung học tập LCMS; học liệu điện tử; diễn đàn trao đổi; hệ thống kiểm tra, đánh giá người học; giảng viên; người học; quản trị hệ thống.
8. Lớp học trực tuyến E-learning/Online Learning là lớp học ảo thông qua máy tính hoặc các thiết bị khác như Smart Phone, Ipad, … nối mạng đến một máy chủ có lưu trữ sẵn học liệu điện tử để học tập, khai thác sử dụng tài liệu, trao đổi giữa người học với giảng viên, giữa người học với người học vào mọi lúc, mọi nơi.
9. Lớp học trực tuyến kết hợp với đào tạo truyền thống là lớp học phần thuộc chương trình đào tạo chính quy hoặc vừa làm vừa học áp dụng đối với các môn học đã xây dựng học liệu điện tử được đưa vào giảng dạy dựa trên sự tích hợp của việc giảng dạy truyền thống với đào tạo trực tuyến E-Learning.
10. Giảng viên dạy học trực tuyến là giảng viên cơ hữu và giảng viên hợp đồng thỉnh giảng của Nhà trường, chịu trách nhiệm về chất lượng chuyên môn của học phần được ĐTTT; chịu trách nhiệm tư vấn, giúp đỡ người học trong ĐTTT.
11. Cán bộ hỗ trợ vận hành hệ thống ĐTTT là những cán bộ của cở sở đào tạo tham gia quản lý ĐTTT.
Điều 3. Mục đích của đào tạo trực tuyến
Mục đích của ĐTTT để tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học, giảm số giờ học lý thuyết trên lớp học truyền thống, phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu và đáp ứng nhu cầu học tập mọi lúc, mọi nơi của người học. Tiết giảng dạy trực tuyến của giảng viên được tính vào giờ lý thuyết của học phần trong chương trình đào tạo đã được phê duyệt.
Điều 4. Hệ thống đào tạo trực tuyến
Hệ thống ĐTTT là hệ thống hỗ trợ học tập, phục vụ cho công tác giảng dạy và học tập, bao gồm các thành phần chính như: cổng đào tạo trực tuyến; hệ thống quản lý học tập; học liệu điện tử; các phương thức tương tác (diễn đàn trao đổi; chat, thảo luận trực tuyến bằng công cụ Zoom meeting,…); kiểm tra; đánh giá người học; giảng viên; quản trị hệ thống.
Chương 2
TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO
Điều 5. Cấu trúc nội dung đào tạo trực tuyến
1. Cấu trúc nội dung đào tạo trực tuyến được phân phối theo từng phần gồm có: Tên môn học, mô đun, đối tượng học, định hướng khóa học; thời gian, bài giảng điện tử, giáo trình; bài giảng dạng video/audio; diễn đàn trao đổi; chat; thảo luận trực tuyến; bài tập trắc nghiệm khách quan; bài tập lớn/tiểu luận; ý kiến phản hồi của người học về nội dung bài học…
2. Học liệu điện tử phải có nội dung bám sát mục tiêu và chương trình đào tạo môn học, mô đun, có tính sư phạm cao, dễ sử dụng, đáp ứng được nhu cầu tự học của người học.
3. Bài giảng video cho một tiết học có độ dài ít nhất là 45 phút.
4. Bài tập trắc nghiệm khách quan (sau khi kết thúc bài học hoặc toàn bộ nội dung của môn học, mô đun) gồm từ 15-20 câu hỏi với tổng thời gian tối đa để trả lời là 30 phút.
5. Nội dung học tập đưa lên mạng phải tuân thủ Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 được sửa đổi bổ sung theo Nghị định số 27/2018 NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định về việc quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ mạng và thông tin trên mạng.
Điều 6. Phương thức tương tác trong khóa học trực tuyến
Có các phương thức tương tác khác nhau trong khóa học trực tuyến. Tùy thuộc vào nội dung, thời lượng và số lượng người học tham gia mà giảng viên có thể lựa chọn các phương thức tương tác phù hợp:
a. Thảo luận trực tuyến bằng công cụ meeting (sử dụng phần mềm Zoom)
1. Meeting là công cụ trao đổi, thảo luận trực tuyến trên mạng hoặc thiết bị mobile hoặc máy tính giữa người học và giảng viên, người học – người học.
2. Khi lựa chọn hình thức này, giảng viên cần đăng ký thời gian thực hiện cụ thể, thông báo đề cương chi tiết của môn học, mô đun.
3. Nội dung trao đổi cần rõ ràng, ngôn từ trong sáng, thể hiện sự tôn trọng và có thái độ đúng mực với giảng viên và người học khác.
4. Giảng viên phải chịu trách nhiệm về các nội dung được chia sẻ bằng công cụ Meeting trong quá trình giảng dạy.
b. Diễn đàn trao đổi
1. Diễn đàn trao đổi là nơi giảng viên – người học, người học – người học có thể trao đổi, thảo luận và chia sẻ về nội dung học tập.
2. Trước khi đăng bài viết lên diễn đàn, giảng viên và người học phải lưu ý kiểm tra nội dung cho phù hợp với quy định của việc sử dụng hệ thống e-Learning.
3. Nội dung bài viết cần rõ ràng, ngôn từ trong sáng, thể hiện sự tôn trọng và có thái độ đúng mực với giảng viên và người học khác.
4. Nghiêm cấm sử dụng hệ thống ĐTTT làm nơi thảo luận, truyền bá các thông tin không lành mạnh, phản động, khiêu dâm, chống lại đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam, vi phạm thuần phong mỹ tục của dân tộc Việt Nam, các thông tin xâm phạm đến đời tư của các thành viên sử dụng hệ thống, các thông tin đưa lên với mục đích kiện cáo, bôi nhọ, gây dư luận,…
5. Quản trị hệ thống không chịu trách nhiệm về bản quyền của các nội dung được chia sẻ trên diễn đàn trao đổi.
c. Chat
1. Chat là công cụ trao đổi, thảo luận và chia sẻ về nội dung học tập giữa giảng viên – người học, người học – người học.
2. Trước trao đổi, giảng viên và người học cần xác định chủ để, quy định nôi dung cần thảo luận và nội dung trao đổi phải phù hợp với quy định của việc sử dụng hệ thống e-Learning.
4. Quản trị hệ thống không chịu trách nhiệm về các nội dung được chia sẻ bằng công cụ Chat.
Điều 7. Kế hoạch giảng dạy
1. Kế hoạch giảng dạy cần được cung cấp trước cho người học, bao gồm: Lịch học; Tài liệu học tập; Công cụ, phương thức tương tác; Nhiệm vụ của người học; Hình thức đánh giá; Thời hạn hoàn thành các nội dung học tập.
2. Các môn học, mô đun áp dụng ĐTTT là những nội dung lý thuyết được nhà trường quyết định trên cơ sở đề xuất của khoa chuyên môn.
3. Lớp học trực tuyến có thể ghép một hoặc hai lớp có cùng nội dung và trình độ đào tạo do 01 giảng viên giảng dạy nhưng phải đảm bảo chất lượng đào tạo.
Điều 8. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập
1. Việc đánh giá kết quả học tập của người học phải được thực hiện nghiêm túc, đầy đủ để đánh giá được mức độ chuyên cần, năng lực của người học và chuẩn đầu ra của môn học, mô đun.
2. Điểm đánh giá môn học, mô đun đối với người học được tính thông qua điểm đánh giá tổng kết nội dung học tập qua mạng và điểm thi kết thúc môn học, mô đun:
- Kiểm tra thường xuyên trực tuyến: Kết quả kiểm tra thường xuyên được đánh giá dựa trên sự chuyên cần của người học (thời gian tham gia học tập trên mạng); điểm tham gia trao đổi trên diễn đàn; điểm trả lời câu hỏi trắc nghiệm hoặc các hình thức kiểm tra đánh giá khác do nhà giáo giảng dạy tự quyết định.
- Điểm kiểm tra định kỳ trực tuyến được thực hiện theo kế hoạch về kiểm tra định kỳ trong chương trình môn học, mô đun, thực hiện bằng hình thức kiểm tra chắc nghiệm hoặc kiểm tra viết, chấm điểm tiểu luận do nhà giáo giảng dạy trực tiếp quyết định.
- Thi kết thúc môn học, mô đun học trực tuyến được thực hiện trực tiếp, tập trung tại trường, thực hiện bằng hình thức thi trắc nghiệm, thi viết, vấn đáp hoặc các hình thức thi khác do nhà trường quy định.
3. Điểm đánh giá tổng kết môn học, mô đun đào tạo trực tuyến thực hiện như đào tạo truyền thống theo Quy chế đào tạo đã ban hành.
4. Người học được dự thi kết thúc môn học, mô đun khi tham gia học tập trên mạng đầy đủ, tham gia tối thiểu 80% số tiết học trên lớp truyền thống để ôn tập và bổ sung kiến thức (số tiết học ôn tập bổ sung kiên thức do nhà trường quy định).
Chương 3
QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM
Điều 9. Quyền hạn và trách nhiệm của Nhà trường
1. Xác định các yêu cầu của chương trình ĐTTT và các khóa học phù hợp với điều kiện thực tế và nhiệm vụ của Trường.
2. Công bố công khai các quy định liên quan đến đào tạo, tuyển sinh, đánh giá công nhận kết quả học tập trực tuyến đối với người học.
3. Côngbốcông khai kế hoạch đào tạo; phương thức ĐTTT; chính sách học bổng, học phí; quy định về quyền và trách nhiệm khi tham gia học trực tuyến của người học.
4. Tổ chức đào tạo về phương pháp và kỹ năng cần thiết cho các giảng viên, trợ giảng để có thể giảng dạy và hướng dẫn ĐTTT.
Điều 10. Quyền và trách nhiệm của giảng viên
1. Giảng viên được bồi dưỡng nâng cao năng lực biên soạn bài giảng điện tử e-Learning; kỹ năng dạy học qua mạng; kỹ năng quản lý, theo dõi, định hướng, hướng dẫn và giải đáp người học qua mạng; kỹ năng sử dụng thành thạo hệ thống quản lý học tập qua mạng và các phương tiện công nghệ thông tin phục vụ cho giảng dạy.
2. Nhà giáo tham gia giảng dạy trực tuyến là giáo viên cơ hữu và giáo viên thỉnh giảng được tính giờ giảng theo quy định sau: 1,0 giờ dạy trực tuyến được tính bằng 1,0 giờ dạy lý thuyết.
3. Giáo viên phải thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy chế, quy định về dạy học qua mạng và các quy chế về đào tạo đã được nhà trường ban hành.
4. Giáo viên phải xây dựng đề cương học môn học trực tuyến; xây dựng bài giảng điện tử; sản xuất học liệu điện tử (ghi hình, thu âm) phục vụ giảng dạy qua mạng trong quá trình trình bày bài giảng; thiết kế các bài tập tình huống, thiết kế hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan...
5. Giáo viên phải chịu trách nhiệm về nội dung bài giảng và các vấn đề thảo luận đưa lên hệ thống ĐTTT.
6. Giải đáp kịp thời trước những thắc mắc của người học trong quá trình học, thi, kiểm tra, đánh giá; trả lời các câu hỏi trên diễn đàn thảo luận khi người học đưa ra câu hỏi; hỗ trợ người học giải quyết những khó khăn nảy sinh do quá trình thông tin liên lạc gặp sự cố; và đảm bảo tiến độ học tập của người học.
Điều 11. Quyền và trách nhiệm của quản trị khóa học (nếu có)
1. Quản trị khóa học có trách nhiệm tạo lập khóa học (phòng học), phân công nhiệm vụ cho giáo viên trực tiếp dạy trực tuyến, người học và phối hợp với giáo viên để hướng dẫn người học đăng ký học tại hệ thống ĐTTT ngay sau khi có kế hoạch đào tạo trực tuyến.
2. Quản trị khóa học có quyền yêu cầu đưa ra khỏi lớp học trực tuyến các nội dung, thông tin không phù hợp với nội dung học tập.
3. Theo dõi giám sát khóa học.
Điều 12. Quyền và trách nhiệm của người học
1. Người học được cung cấp đầy đủ thông tin để truy cập vào phòng học trực tuyến, được cung cấp tài liệu học tập, được giải đáp mọi thắc mắc liên quan đến nội dung bài học.
2. Mỗi thành viên có quyền bổ sung các thông tin khác trong hồ sơ cá nhân như: hình đại diện, chữ ký thuộc quyền sở hữu riêng của thành viên (Hình đại diện, chữ ký không được kèm đường dẫn). Hình ảnh đại diện phải nghiêm túc, có văn hóa. Nghiêm cấm sử dụng hình ảnh không phù hợp với thuần phong mỹ tục của dân tộc.
3. Người học phải tự bảo vệ tài khoản của mình, tự chịu trách nhiệm về các thông tin đưa lên hệ thống và không được phép để người khác sử dụng tài khoản của mình sai mục đích, không đúng với quy định.
4. Người học phải hoàn thành các nhiệm vụ do giảng viên giao trên hệ thống ĐTTT theo đúng thời hạn quy định.
Chương 4
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Môn học, mô đun giảng dạy trực tuyến
1. Căn cứ chương trình đào tạo và điều kiện thực tế Phòng Đào tạo và Nghiên cứu khoa học, Khoa chuyên môn lập danh sách các môn học, mô đun có thể triển khai đào tạo trực tuyến trình Hiệu trưởng phê duyệt.
2. Nội dung và thời lượng giảng dạy trực tuyến của các môn học, mô đun do giáo viên xây dựng, đăng ký và phải được thể hiện trong đề cương chi tiết được phê duyệt.
3. Phòng Đào tạo và Nghiên cứu khoa học chịu trách nhiệm lên lịch học cụ thể cho từng lớp học, quản lý và giám sát quá trình giảng dạy.
Điều 14. Báo cáo
1. Kết thúc mỗi tuần học và sau khi kết thúc môn học, mô đun các đơn vị phòng khoa liên quan, các giáo viên tham gia thực hiện ĐTTT báo cáo tình hình các lớp đào tạo trực tuyến về Phòng Đào tạo và Nghiên cứu khoa học để tổng hợp báo cáo Ban Giám hiệu.
2. Các đơn vị phòng khoa cần đánh giá hệ thống ĐTTT (phần mềm đang sử dụng), mức độ triển khai, những khó khăn, thuận lợi và đề xuất khi triển khai, tổ chức ĐTTT.
Điều 15. Xử lý vi phạm
1. Nghiêm cấm các hành vi lợi dụng khóa học trực tuyến để cung cấp thông tin trên mạng nhằm mục đích:
a) Chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội; phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc; tuyên truyền chiến tranh, khủng bố; gây hận thù, mâu thuẫn giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo;
b) Tuyên truyền, kích động bạo lực, dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc;
c) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác do pháp luật quy định;
d) Đưa thông tin xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân;
e) Quảng cáo, tuyên truyền, mua bán hàng hóa, dịch vụ bị cấm; truyền bá tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm bị cấm;
f) Giả mạo tổ chức, cá nhân và phát tán thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
2. Nghiêm cấm các hành vi tạo đường dẫn trái phép đối với tên miền hợp pháp của tổ chức, cá nhân; tạo, cài đặt, phát tán phần mềm độc hại, vi-rút máy tính; xâm nhập trái phép, chiếm quyền điều khiển hệ thống thông tin, tạo lập công cụ tấn công trên mạng.
3. Nghiêm cấm các đối tượng có hành vi lưu trữ, sao chép, phát tán bài giảng khi chưa có sự đồng ý của giáo viên trực tiếp giảng dạy và chưa cho phép của Nhà trường.
4. Các vi phạm, tùy theo mức độ, sẽ bị giáo viên trực tiếp giảng dạy nhắc nhở, từ chối quyền tham gia lớp học, hoặc bị xử lý kỷ luật theo quy định của Nhà trường.
Điều 16. Hiệu lực thi hành
1. Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
2. Nhà trường sẽ điều chỉnh, bổ sung quy định này khi có những quy định mới của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Điều 17. Trách nhiệm thi hành
Các phòng, khoa, trung tâm, cán bộ, giảng viên, giáo viên có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quy định này./.
HIỆU TRƯỞNG
Lê Anh Tuấn